1. Xác định chiều dài lắp ráp của ống dẫn
Theo tiêu chuẩn DIN 20066, chiều dài lắp ráp của ống dẫn cần được tính toán để đảm bảo độ linh hoạt và tránh căng thẳng quá mức. Công thức xác định như sau:
L = Ik • [ 1 + (Z₁ + Z₂)] [mm]
Trong đó:
Ví dụ, nếu chiều dài thiết kế là 2500 mm, áp dụng công thức trên sẽ có chiều dài thực tế khoảng 2675 mm, giúp duy trì độ bền và tính linh hoạt.
2. Kiểm tra và thay thế ống dẫn
Theo tiêu chuẩn DIN 20066, mục 14.2, ống dẫn cần được thay thế nếu gặp các vấn đề sau:
3. Tiêu chí lựa chọn ống dẫn
Khi chọn ống dẫn phù hợp, cần xem xét các yếu tố sau:
4. Lưu trữ ống dẫn đúng cách
Theo DIN 7716, việc bảo quản ống dẫn cần tuân theo các nguyên tắc sau:
5. Phân tích rủi ro trong sử dụng ống dẫn
Theo DIN EN ISO 4413:2011-04, hệ thống ống dẫn cần được kiểm tra để đảm bảo:
7. Thông số cụ thể của các loại ren trong ống dầu thủy lực
Dưới đây là các thông số quan trọng của từng loại ren thường được sử dụng trong hệ thống ống dầu thủy lực:
Ren BSPP (G)
Góc ren: 55°
Đơn vị đo: Inch
Loại kết nối: Ren thẳng
Ứng dụng: Hệ thống dầu thủy lực, khí nén
Ren BSPT (R/Rc)
Góc ren: 55°
Đơn vị đo: Inch
Loại kết nối: Ren côn
Ứng dụng: Đường ống dầu thủy lực áp suất cao
Ren NPT
Góc ren: 60°
Đơn vị đo: Inch
Loại kết nối: Ren côn
Ứng dụng: Hệ thống dầu thủy lực và khí nén ở Mỹ
Ren JIC
Góc ren: 37°
Đơn vị đo: Inch
Loại kết nối: Ren thẳng + vòng đệm
Ứng dụng: Hệ thống áp suất cao
Ren ORFS
Góc ren: 0° (Bề mặt phẳng)
Đơn vị đo: Inch
Loại kết nối: Ren thẳng + gioăng O-ring
Ứng dụng: Độ kín cao, chống rò rỉ
Ren SAE
Góc ren: 45°
Đơn vị đo: Inch
Loại kết nối: Ren thẳng + vòng đệm
Ứng dụng: Hệ thống thủy lực tiêu chuẩn Mỹ
Ren DIN
Góc ren: 24°
Đơn vị đo: Mét
Loại kết nối: Ren thẳng hoặc côn
Ứng dụng: Tiêu chuẩn châu Âu, áp suất cao
Ren ISO
Góc ren: 30°
Đơn vị đo: Mét
Loại kết nối: Ren thẳng hoặc côn
Ứng dụng: Ứng dụng công nghiệp
Ren Metric
Góc ren: 60°
Đơn vị đo: Mét
Loại kết nối: Ren thẳng
Ứng dụng: Cơ khí chế tạo, công nghiệp nặng
Đội ngũ tư vấn bán hàng Kỹ Thuật Điện Việt luôn nhiệt tình hỗ trợ thắc mắc của quý khách hàng.